top of page

Luật kinh doanh Bảo hiểm (phần 2)

Chương III

DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP TÁI BẢO HIỂM

MỤC 1. CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG

Điều 74. Thẩm quyền cấp, cấp lại, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động

1. Bộ Tài chính có thẩm quyền cấp, cấp lại, điều chỉnh, đình chỉ và thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về hồ sơ, thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động.

Điều 75. Thẩm quyền dừng cấp giấy phép thành lập và hoạt động

Chính phủ có thẩm quyền dừng cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho bất kỳ doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm nếu việc cấp giấy phép đó xâm phạm đến an ninh quốc gia.

Điều 76. Các hình thức hoạt động

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, trừ những trường hợp quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này.

2. Tổ chức kinh tế trong nước, tổ chức kinh tế thành lập theo pháp luật nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 79 Luật này có quyền thành lập, tổ chức doanh nghiệp bảo hiểm dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.

3. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài có quyền thành lập chi nhánh tại Việt Nam.

4. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm vi mô ngoài những hình thức doanh nghiệp quy định tại khoản 1,2 và 3 Điều này còn được thành lập, tổ chức dưới hình thức tổ chức bảo hiểm tương hỗ theo quy định tại Mục 9 Chương III Luật này.

1. Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm:

a) Kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm;

b) Quản lý quỹ và đầu tư vốn;

c) Đề phòng, hạn chế rủi ro, tổn thất;

d) Cung cấp dịch vụ phụ trợ và các hoạt động khác liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm;

đ) Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

2. Nội dung hoạt động của doanh nghiệp tái bảo hiểm bao gồm:

a) Kinh doanh tái bảo hiểm;

b) Quản lý quỹ và đầu tư vốn;

c) Các hoạt động hỗ trợ trực tiếp hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm;

d) Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm không được phép kinh doanh đồng thời bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe, trừ các trường hợp sau đây:

a) Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm trọn gói cho hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ.

b) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tử kỳ có thời hạn từ 05 năm trở xuống.

c) Doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tử kỳ có thời hạn từ 05 năm trở xuống.

1. Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm:

a) Cổ đông là cá nhân không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định tại Luật Doanh nghiệp;

b) Cổ đông là tổ chức phải có tư cách pháp nhân và đang hoạt động hợp pháp; báo cáo tài chính 02 năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần;

c) Cổ đông, thành viên góp vốn từ 10% vốn điều lệ phải là tổ chức kinh tế, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 79 Luật này.

2. Điều kiện về vốn bao gồm: vốn điều lệ được góp bằng tiền và không thấp hơn vốn pháp định.

3. Điều kiện về cơ cấu cổ đông trong trường hợp thành lập theo hình thức công ty cổ phần:

a) Có tối thiểu 02 cổ đông là tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 79 Luật này sở hữu ít nhất 20% vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm;

b) Cổ đông cá nhân sở hữu tối đa 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.

4. Điều kiện về nhân sự bao gồm:

Có Chủ tịch Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Chuyên gia tính toán đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

a) Không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;

b) Trong 03 năm liên tục trước thời điểm được bổ nhiệm không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm với hình thức bị buộc bãi nhiệm chức danh quản trị, điều hành đã được Bộ Tài chính chấp thuận hoặc buộc đình chỉ chức danh đã được doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm bổ nhiệm;

c) Trong 03 năm liên tục trước thời điểm được bổ nhiệm không bị xử lý kỷ luật dưới hình thức sa thải do vi phạm quy trình nội bộ về khai thác, giám định, bồi thường, kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính và đầu tư, quản lý chương trình tái bảo hiểm trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm;

d) Trong 03 năm liên tục trước thời điểm được bổ nhiệm không trực tiếp liên quan đến vụ án đã bị cơ quan có thẩm quyền khởi tố theo quy định pháp luật tại thời điểm được bổ nhiệm.

đ) Đáp ứng quy định về năng lực, kinh nghiệm.

5. Có loại hình doanh nghiệp và điều lệ phù hợp với quy định của Luật này và Luật Doanh nghiệp;

6. Có đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Luật này.

7. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm đã được cấp phép thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam muốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm mới phải đáp ứng điều kiện kinh doanh có lãi trong 03 năm gần nhất thời điểm nộp hồ sơ và đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của luật này.

8. Chính phủ quy định chi tiết các điều kiện thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm quy định tại Điều này.

Điều 79. Tham gia của tổ chức kinh tế, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm

1. Tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài khi góp vốn thành lập, mua cổ phần chiếm từ 10% vốn điều lệ, phần vốn góp của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải đáp ứng điều kiện:

a) Là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, tập đoàn tài chính, tập đoàn bảo hiểm nước ngoài;

b) Được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, tập đoàn tài chính bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động hợp pháp và trong tình trạng tài chính bình thường;

c) Hoạt động dự kiến đề nghị cấp phép thực hiện tại Việt Nam là hoạt động mà doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, tập đoàn tài chính, tập đoàn bảo hiểm nước ngoài đã và đang trực tiếp thực hiện hoặc có công ty con tại nước nơi đóng trụ sở chính hoặc nước ngoài thực hiện tối thiểu 5 năm gần nhất;

d) Có tổng tài sản tối thiểu 2 tỷ đô la Mỹ đến thời điểm nộp hồ sơ cấp phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam hoặc mức cao hơn theo quy định của Chính phủ tùy từng thời kỳ.

đ) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, tập đoàn tài chính bảo hiểm phải có văn bản cam kết hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro, điều hành, hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm dự kiến thành lập tại Việt Nam; bảo đảm doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm này duy trì giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn vốn pháp định và thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn tài chính, quản trị rủi ro theo quy định của Luật này.

e) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, tập đoàn tài chính bảo hiểm có thể ủy quyền cho công ty con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra nước ngoài để thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm tại Việt Nam nhưng doanh nghiệp, tập đoàn này phải đáp ứng các điều kiện nêu trên.

2. Tổ chức kinh tế trong nước khi góp vốn thành lập, mua cổ phần chiếm từ 10% vốn điều lệ, phần vốn góp của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải đáp ứng điều kiện:

a) Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm;

b) Có tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng Việt Nam vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoặc mức cao hơn theo quy định của Chính phủ tùy từng thời kỳ.

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động;

2. Dự thảo điều lệ doanh nghiệp;

3. Phương án hoạt động năm năm đầu, trong đó nêu rõ các nghiệp vụ bảo hiểm dự kiến triển khai, quy trình quản trị rủi ro, phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm và lợi ích kinh tế của việc thành lập doanh nghiệp;

4. Danh sách, lý lịch, các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự kiến được bổ nhiệm là Chủ tịch Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc tài chính, Kế toán trưởng, Chuyên gia tính toán;

5. Mức vốn góp và phương thức góp vốn, danh sách những tổ chức, cá nhân sáng lập hoặc chiếm 10% số vốn điều lệ trở lên; tình hình tài chính và những thông tin khác có liên quan đến các tổ chức, cá nhân đó;

Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động, Bộ Tài chính phải cấp hoặc từ chối cấp giấy phép. Trong trường hợp từ chối cấp giấy phép, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.

Giấy phép thành lập và hoạt động đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Sau khi được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải công bố nội dung hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:

a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin sai sự thật làm ảnh hưởng đến quyết định cấp phép;

b) Sau 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động mà không bắt đầu hoạt động, trừ trường hợp bất khả kháng, chủ đầu tư phải có văn bản đề nghị và được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản ra hạn thời gian bắt đầu hoạt động. Thời gian Bộ Tài chính ra hạn hoạt động tối đa là 12 tháng;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp;

d) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung tại giấy phép thành lập và hoạt động;

đ) Không bảo đảm các yêu cầu về an toàn tài chính để thực hiện các cam kết với bên mua bảo hiểm;

e) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quyết định xử lý của cơ quan nhà nước để đảm bảo hoạt động an toàn;

2. Đối với các trường hợp bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải đình chỉ ngay việc giao kết hợp đồng bảo hiểm mới, nhưng vẫn có trách nhiệm trả tiền bảo hiểm, bồi thường bảo hiểm và phải thực hiện các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết trước ngày bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động.

3. Quyết định thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được Bộ Tài chính công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 84. Những thay đổi phải được chấp thuận hoặc phải thông báo

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản khi thay đổi một trong những nội dung sau đây:

a) Tên, địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm;

b) Mức vốn điều lệ;

c) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;

d) Mua bán, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp dẫn đến cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu 10% vốn điều lệ trở lên hoặc giảm xuống dưới 10% vốn điều lệ;

đ) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Chuyên gia tính toán;

e) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp; đầu tư ra nước ngoài, bao gồm cả việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện và các hình thức hiện diện thương mại khác tại nước ngoài. Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài không được đầu tư ra nước ngoài.

f) Chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm, tài sản, trách nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 99 Luật này.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải thông báo Bộ Tài chính bằng văn bản trước khi triển khai và trước khi thay đổi một trong những nội dung sau đây:

a) Điều lệ hoạt động;

b) Địa điểm đặt chi nhánh, văn phòng đại diện.

3. Chính phủ quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục, điều kiện chấp thuận thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này và đăng kí thay đổi quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Những thay đổi liên quan đến thu hẹp nội dung, phạm vi hoạt động và điểm g khoản 1 Điều này phải đảm bảo:

a) Không làm tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia bảo hiểm, đến uy tín và sự an toàn chung của ngành bảo hiểm;

b) Thông báo cho bên mua bảo hiểm có liên quan đến những thay đổi này.

5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận việc thay đổi theo quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải sửa đổi Điều lệ và công bố các nội dung thay đổi đã được chấp thuận theo quy định của pháp luật.

Điều 85. Điều kiện trước khi khai trương hoạt động

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được cấp giấy phép thành lập và hoạt động chỉ được tiến hành hoạt động kinh doanh bảo hiểm kể từ ngày khai trương hoạt động.

2. Để khai trương hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được cấp Giấy phép phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Đã đăng ký Điều lệ tại Bộ Tài chính;

b) Có đủ vốn điều lệ, vốn pháp định, vốn được cấp theo quy định của Chính phủ phù hợp với loại hình hoạt động theo quy định tại Luật này;

c) Có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, kiểm toán nội bộ, quản trị rủi ro, hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với loại hình hoạt động theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

d) Có quy chế quản lý nội bộ về tổ chức, hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ tại trụ sở chính; quy chế nội bộ về quản trị rủi ro; quy trình nghiên cứu phát triển sản phẩm, khai thác, thẩm định, bồi thường, tái bảo hiểm (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài), quy trình tái bảo hiểm (đối với doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài) và các quy trình nghiệp vụ khác theo quy định pháp luật.

đ) Ký quỹ đầy đủ theo quy định của Luật này tại Ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam ít nhất 30 ngày trước ngày khai trương hoạt động;

e) Có trụ sở, cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với quy trình nghiệp vụ về kinh doanh bảo hiểm.

g) Đã công bố thông tin hoạt động theo quy định tại Điều của Luật này.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải thông báo cho Bộ Tài chính về các điều kiện khai trương hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này ít nhất 15 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động; Bộ Tài chính đình chỉ việc khai trương hoạt động khi không đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 86. Cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện

1. Điều kiện để được cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:

a) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đã hoạt động năm năm trở lên;

b) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài có quan hệ hợp tác với cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam.

2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:

a) Đơn đề nghị đặt văn phòng đại diện;

b) Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính;

c) Bảng tổng kết tài sản, báo cáo tài chính hàng năm có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về tình hình hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài trong ba năm gần nhất;

d) Họ, tên, lý lịch của Trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam;

e) Bản giới thiệu về doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài và hoạt động hợp tác với cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam.

3. Thời hạn cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện thực hiện theo quy định tại Điều 81 Luật này.

MỤC 2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG

Điều 87. Trụ sở chính, Chi nhánh, văn phòng đại diện và các hiện diện thương mại khác

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được chủ động mở trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và các hình thức hiện diện thương mại khác ở trong nước.

2. Trường hợp mở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc các hình thức hiện diện thương mại khác ở nước ngoài thì phải được sự chấp thuận trước bằng văn bản của Bộ Tài chính.

3. Chính phủ quy định điều kiện, hồ sơ và thủ tục mở, chấm dứt, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc các hình thức hiện diện thương mại khác ở nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.

Điều 88. Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm

1. Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Ban kiểm soát (nếu có).

2. Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Ban kiểm soát (nếu có).

Điều 89. Người quản lý doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm

1. Người quản lý doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm bao gồm Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh và các chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải đảm bảo luôn có Tổng giám đốc (Giám đốc) và Chuyên gia tính toán. Trong trường hợp có thay đổi, trong vòng 60 ngày, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc), Chuyên gia tính toán.

3. Chính phủ quy định chi tiết về tiêu chuẩn chung và các điều kiện cụ thể về bằng cấp, năng lực đối với người quản lý doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.

Điều 90. Nguyên tắc phân công đảm nhiệm chức vụ

1. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm không được đồng thời làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm hoạt động trong cùng lĩnh vực (bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm nhân thọ hoặc tái bảo hiểm);

2. Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm không được đồng thời làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm khác hoạt động trong cùng lĩnh vực tại Việt Nam; trừ trường hợp Bộ Tài chính chỉ định theo quy định tại Điều 107 Luật này.

3. Tổng Giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm không được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm khác hoạt động trong cùng lĩnh vực tại Việt Nam;

4. Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Giám đốc chi nhánh, Trưởng Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được kiêm nhiệm chức danh người đứng đầu của tối đa 01 chi nhánh hoặc văn phòng đại diện hoặc bộ phận nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm. Giám đốc, Phó Giám đốc của chi nhánh nước ngoài chỉ được kiêm nhiệm chức danh người đứng đầu của tối đa 01 bộ phận nghiệp vụ của chi nhánh đó;

5. Chuyên gia tính toán, Kế toán trưởng, người đứng đầu bộ phận quản trị rủi ro, kiểm toán nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm có quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ và không được đồng thời kiêm nhiệm bất kỳ chức danh nào tại cùng tổ chức; không được đồng thời làm tại doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm khác, trừ trường hợp do Bộ Tài chính chỉ định theo quy định tại Điều 104 Luật này.

Điều 91. Miễn nhiệm, bãi nhiệm

Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên; Tổng giám đốc (Giám đốc), Chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm bị miễn nhiệm, bãi nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp:

1. Bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

2. Có đơn đề nghị từ chức gửi Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm;

3. Không tham gia hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban Kiểm soát trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc quy định pháp luật về lao động;

4. Không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện;

5. Các trường hợp khác do Điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm quy định.

Điều 92. Đình chỉ, tạm đình chỉ

Bộ Tài chính có quyền đình chỉ, tạm đình chỉ chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Chuyên gia tính toán trong các trường hợp sau đây:

1. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc Chuyên gia tính toán không thực hiện được chức trách của mình hoặc không còn đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện.

2. Vì lợi ích công cộng và an toàn xã hội hoặc để bảo vệ quyền lợi của bên mua bảo hiểm.

MỤC 3. KIỂM SOÁT NỘI BỘ, KIỂM TOÁN NỘI BỘ, QUẢN TRỊ RỦI RO

Điều 93. Hệ thống kiểm soát nội bộ

1. Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.

2. Hệ thống kiểm soát nội bộ được tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ để bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Hiệu quả và an toàn trong hoạt động; bảo vệ, quản lý, sử dụng an toàn, hiệu quả tài sản và các nguồn lực;

b) Hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời;

c) Tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình, quy định nội bộ.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải thiết lập các tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục kiểm soát nội bộ; đảm bảo người quản trị, điều hành và người lao động hiểu rõ và nghiêm túc thực hiện.

5. Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải được kiểm toán nội bộ, tổ chức kiểm toán độc lập đánh giá định kỳ.

6. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ.

Điều 94. Kiểm toán nội bộ

1. Kiểm toán nội bộ là bộ phận trực thuộc Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải thiết lập bộ phận kiểm toán nội bộ để đáp ứng và thực hiện các công việc sau đây:

a) Rà soát, đánh giá độc lập, khách quan đối với hệ thống kiểm soát nội bộ;

b) Đánh giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ quy định, chính sách nội bộ, thủ tục, quy trình đã được thiết lập trong doanh nghiệp bảo hiểm;

c) Đưa ra kiến nghị các biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót, đề xuất biện pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của các hệ thống, quy trình, quy định, góp phần bảo đảm doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.

3. Kết quả kiểm toán nội bộ phải được báo cáo kịp thời cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát và gửi Tổng giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm.

Điều 95. Quản trị rủi ro

1. Quản trị rủi ro là quá trình xác định, đánh giá, đo lường, giám sát, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.

2. Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên) có trách nhiệm:

a) Phê duyệt chiến lược, cơ cấu tổ chức và quy trình, thủ tục để quản trị rủi ro có thể phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh bảo hiểm một cách thống nhất.

b) Phê duyệt khung quản trị rủi ro đáp ứng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và quy định của Bộ Tài chính.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm có trách nhiệm thiết lập khung quản trị rủi ro đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Xác định và lượng hóa rủi ro phù hợp với tính chất, phạm vi và mức độ phức tạp của các rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải;

b) Xác định các rủi ro, các rủi ro trọng yếu có liên quan và có thể thấy trước, hoặc các rủi ro chắc chắn hoặc sẽ xảy ra đối với doanh nghiệp, phát sinh từ hoạt động nghiệp vụ, hoạt động đầu tư và các hoạt động khác; tác động về vốn, khả năng thanh toán, tính toán trách nhiệm và tài sản của doanh nghiệp.

c) Có chu trình hồi tiếp để thực hiện việc giám sát và phản hồi kịp thời bất kì thay đổi rủi ro

d) Quy định rõ ràng vai trò, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân và cơ cấu quản trị rủi ro của tổ chức.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải ban hành chính sách quản trị rủi ro, trong đó nêu rõ cách thức quản lý các loại rủi trọng yếu và các rủi ro có liên quan tại chiến lược kinh doanh và các hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp.

5. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm lập và duy trì báo cáo khả năng chấp nhận rủi ro hàng năm, trong đó xác định các giới hạn chấp nhận rủi ro định tính và định lượng nói chung, các loại rủi ro trọng yếu và có liên quan, các mối tương quan giữa các rủi ro đó.

6. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm đưa các giới hạn chấp nhận rủi ro vào khi lập chiến lược kinh doanh.

7. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm có trách nhiệm đánh giá bằng văn bản về khả năng thanh toán và rủi ro của doanh nghiệp tối thiểu 01 lần/1 năm, đánh giá mức độ đầy đủ của quản trị rủi ro, khả năng thanh toán hiện tại và dự kiến trong tương lai với khung thời gian thống nhất với kế hoạch kinh doanh; xác định tổng thể các nguồn lực tài chính cần có để quản lý hoạt động kinh doanh trong khả năng chấp nhận rủi ro và các kế hoạch kinh doanh; tính toán khả năng chịu đựng và phân tích tiếp diễn.

8. Nộp Bộ Tài chính báo cáo đánh giá khả năng thanh toán và rủi ro của doanh nghiệp.

9. Công khai về quản trị rủi ro, các thay đổi về vốn liên quan đến từng loại rủi ro theo quy định của Chính phủ.

10. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về quản trị rủi ro đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.

MỤC 4. HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ

Điều 96. Xây dựng, thiết kế, phát triển sản phẩm bảo hiểm

1. Doanh nghiệp bảo hiểm được chủ động, tự chịu trách nhiệm trong xây dựng, thiết kế và phát triển sản phẩm bảo hiểm.

2. Quy tắc, điều khoản, biểu phí do doanh nghiệp bảo hiểm xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Tuân thủ pháp luật, phù hợp với thông lệ, chuẩn mực đạo đức, văn hóa và phong tục, tập quán của Việt Nam;

b) Ngôn ngữ sử dụng trong quy tắc, điều khoản bảo hiểm phải chính xác, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu, các thuật ngữ chuyên môn cần được định nghĩa rõ trong quy tắc, điều khoản bảo hiểm;

c) Thể hiện rõ ràng, minh bạch quyền lợi được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, phạm vi và các rủi ro được bảo hiểm, quyền lợi và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm, trách nhiệm của doanh nghiệp, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, phương thức trả tiền bảo hiểm, các quy định giải quyết tranh chấp;

d) Phí bảo hiểm phải được xây dựng dựa trên số liệu thống kê, tương ứng với điều kiện, trách nhiệm bảo hiểm; bảo đảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm phải đăng ký với Bộ Tài chính phương pháp tính phí bảo hiểm, trừ nghiệp vụ bảo hiểm hàng không và nghiệp vụ bảo hiểm thân tầu và trách nhiệm dân sự chủ tầu. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về hồ sơ đăng ký phương pháp tính phí bảo hiểm.

Điều 97. Tái bảo hiểm, đồng bảo hiểm, quỹ bảo hiểm rủi ro

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm có thể chia sẻ rủi ro với các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm dưới hình thức tái bảo hiểm, đồng bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm có thể thành lập quỹ bảo hiểm rủi ro để bảo hiểm cho những rủi ro mang tính thảm họa.

3. Trường hợp tái bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài phải đạt hệ số tín nhiệm theo xếp hạng của công ty đánh giá tín nhiệm quốc tế do Bộ Tài chính quy định.

4. Trường hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải là doanh nghiệp đã được cấp phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Luật này.

5. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về tái bảo hiểm, quỹ bảo hiểm rủi ro.

Điều 98. Dịch vụ thuê ngoài

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được ủy thác một phần hoạt động cho bên thứ ba theo quy định pháp luật, trừ các hoạt động sau đây:

a) Thiết kế sản phẩm bảo hiểm;

b) Tính toán phí bảo hiểm, tính toán, trích lập dự phòng nghiệp vụ, lượng hóa rủi ro, tính toán vốn, khả năng thanh toán và các nghiệp vụ tính toán khác;

c) Quản trị rủi ro.

2. Khi ủy thác cho bên thứ ba, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm có trách nhiệm trang bị cơ sở vật chất, chuyên gia, hệ thống công nghệ thông tin và các điều kiện khác, thiết lập cơ chế, quy trình quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa, giảm thiểu và xử lý rủi ro phát sinh từ việc ủy thác và chịu trách nhiệm duy nhất đối với bên mua bảo hiểm.

3. Trường hợp hoạt động ủy thác ảnh hưởng đến quản trị doanh nghiệp, quyền lợi người tham gia bảo hiểm, Bộ Tài chính có quyền hạn chế hoặc yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm áp dụng các biện pháp khắc phục.

4. Tổ chức nhận ủy thác phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

a) Là doanh nghiệp được thành lập hợp pháp tại Việt Nam;

b) Có giao kết hợp đồng nhận ủy thác dịch vụ với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài;

c) Có tối thiểu 3 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực dự kiến nhận ủy thác từ doanh nghiệp bảo hiểm;

d) Theo dõi, hạch toán tách biệt giữa hoạt động nhận ủy thác từ bảo hiểm với các hoạt động khác của tổ chức nhận ủy thác, giữa các hoạt động nhận ủy thác của các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm khác nhau;

đ) Không được sử dụng tên, thương hiệu, thuật ngữ liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại Điều 10 Luật này.

MỤC 5. CHUYỂN GIAO HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM

Điều 99. Chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm, tài sản, trách nhiệm

Việc chuyển giao toàn bộ danh mục hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm, tài sản và trách nhiệm tương ứng giữa các doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

1. Theo yêu cầu của Bộ Tài chính theo quy định tại Luật này.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm tự nguyện thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hẹp nội dung, phạm vi hoạt động;

b) Mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể.

Điều 100. Điều kiện chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm

1. Việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 99 Luật này được thực hiện như sau:

a) Bộ Tài chính chỉ định doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao;

b) Việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm kèm theo việc chuyển giao các tài sản tương ứng với dự phòng nghiệp vụ của toàn bộ danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao.

c) Trường hợp tài sản không còn tương xứng với dự phòng nghiệp vụ của danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao, doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao được quyền thỏa thuận với khách hàng về việc giảm số tiền bảo hiểm hoặc quyền lợi bảo hiểm và các nghĩa vụ khác theo hợp đồng bảo hiểm.

d) Trường hợp không đồng ý với việc chuyển giao hoặc thỏa thuận tại điểm b khoản 2 Điều này, bên mua bảo hiểm được quyền chấm dứt hợp đồng bảo hiểm và nhận lại giá trị hoàn lại/giá trị tài khoản của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí hoặc phí bảo hiểm tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tử kì/sinh kỳ thuộc bảo hiểm nhân thọ trên cơ sở tỷ lệ giữa tài sản và dự phòng chuyển giao.

2. Việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 99 Luật này phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

a) Doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao đang kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm được chuyển giao;

b) Doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao đáp ứng quy định pháp luật về vốn, khả năng thanh toán, điều kiện triển khai nghiệp vụ sau khi nhận chuyển giao và các quy định khác của pháp luật;

c) Các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao không thay đổi cho đến khi hết thời hạn hợp đồng bảo hiểm;

Điều 101. Thủ tục chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm

1. Việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 99 Luật này thực hiện như sau:

a) Bộ Tài chính chỉ định doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao;

b) Doanh nghiệp bảo hiểm chuyển giao có trách nhiệm rà soát, thống kê danh mục và thông tin, tài sản đầu tư, dự phòng tương ứng của toàn bộ số hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao nộp Bộ Tài chính và gửi doanh nghiệp nhận chuyển giao;

c) Doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao lập kế hoạch, phương án, báo cáo Bộ Tài chính trước khi thực hiện.

d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Bộ Tài chính đồng ý về phương án chuyển giao hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp chuyển giao hợp đồng bảo hiểm phải công bố trên trang điện tử của doanh nghiệp về việc chuyển giao và thông báo cho bên mua bảo hiểm bằng văn bản; phối hợp với doanh nghiệp nhận chuyển giao để thực hiện chuyển giao theo quy định tại Điều Luật này.

2. Việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 99 Luật này thực hiện như sau:

a) Doanh nghiệp bảo hiểm chuyển giao hợp đồng bảo hiểm nộp Bộ Tài chính hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này.

b) Việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm chỉ được tiến hành sau khi đã được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản;

c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp chuyển giao hợp đồng bảo hiểm phải công bố về việc chuyển giao và thông báo cho bên mua bảo hiểm bằng văn bản.

3. Hồ sơ đề nghị chuyển giao hợp đồng bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau đây:

a) Đơn đề nghị chuyển giao hợp đồng bảo hiểm gửi Bộ Tài chính nêu rõ lý do, kế hoạch chuyển giao;

b) Danh mục hợp đồng chuyển giao, thống kê dự phòng nghiệp vụ của toàn bộ hợp đồng bảo hiểm chuyển giao, tài sản đầu tư tương ứng với dự phòng nghiệp vụ đó;

c) Văn bản chấp thuận của bên mua bảo hiểm; phương án xử lý đối với các hợp đồng đề nghị chấm dứt;

d) Hồ sơ chứng minh đáp ứng đủ điều kiện của doanh nghiệp nhận chuyển giao.

MỤC 6. KHẢ NĂNG THANH TOÁN VÀ BIỆN PHÁP CAN THIỆP

Điều 102. Khả năng thanh toán

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải luôn duy trì khả năng thanh toán trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được coi là có đủ khả năng thanh toán khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây:

a) Trích lập dự phòng nghiệp vụ đầy đủ;

b) Tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 103. Tỷ lệ an toàn vốn và các biện pháp xử lý

1. Trường hợp tỷ lệ an toàn vốn lớn hơn 175% và nhỏ hơn hoặc bằng 200%, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm thực hiện rà soát các quy trình, quy chế, quản trị rủi ro, kế hoạch kinh doanh, đảm bảo tuân thủ pháp luật.

2. Trường hợp tỷ lệ an toàn vốn lớn hơn 150% và nhỏ hơn hoặc bằng 175%, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm thực hiện đánh giá lại hoạt động kinh doanh bảo hiểm, hoạt động tài chính, đảm bảo an toàn, hiệu quả.

3. Trường hợp tỷ lệ an toàn vốn lớn hơn 120% và nhỏ hơn hoặc bằng 150%, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm thực hiện các biện pháp cải thiện theo quy định tại Điều 105 Luật này.

4. Trường hợp tỷ lệ an toàn vốn lớn hơn 100% và nhỏ hơn hoặc bằng 120%, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm thực hiện các biện pháp cải thiện và Bộ Tài chính áp dụng các biện pháp can thiệp sớm theo quy định tại khoản 4 Điều Luật này.

5. Trường hợp tỷ lệ an toàn vốn nhỏ hơn 100%, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm bị đặt vào tình trạng bị kiểm soát theo quy định tại Điều 107 Luật này.

6. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về tỷ lệ an toàn vốn và biện pháp xử lý tương ứng với các mức quy định tại Điều này.

Điều 104. Các trường hợp phải áp dụng biện pháp cải thiện

1. Tỷ lệ an toàn vốn trong mức theo quy định khoản 3 Điều 103 Luật này.

2. Vốn chủ sở hữu giảm liên tiếp, có thể nguy hại đến quyền và lợi ích của bên mua bảo hiểm, các tổ chức, cá nhân có liên quan và cộng đồng nói chung.

3. Giá trị của tài sản đầu tư từ phần vốn nhàn rỗi của dự phòng nghiệp vụ thấp hơn trách nhiệm đã cam kết hoặc nghĩa vụ đối với người tham gia bảo hiểm, doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm nhưng doanh nghiệp không có biện pháp bù đắp.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm hoặc chủ đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm có bất kỳ giao dịch nào có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích của bên mua bảo hiểm, các tổ chức, cá nhân có liên quan của doanh nghiệp.

5. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định các trường hợp áp dụng biện pháp cải thiện.

Điều 105. Các biện pháp cải thiện

1. Các biện pháp cải thiện năng lực tài chính

a) Tăng vốn điều lệ;

b) Tạm dừng chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, chi trả cổ tức, phân chia lợi nhuận;

c) Cắt giảm chi phí hoạt động, chi phí quản lý, chi phí bán hàng; hạn chế chi trả thù lao, lương, thưởng đối với người quản trị, điều hành;

d) Hạn chế mua tài sản cố định, không được đi vay, mua cổ phiếu quỹ, cho vay, bảo lãnh thanh toán;

đ) Hạn chế các hình thức và tỷ lệ sử dụng các quỹ; cơ cấu lại các khoản đầu tư không hiệu quả;

e) Yêu cầu đấu giá tài sản không hiệu quả hoặc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm;

2. Các biện pháp cải thiện hoạt động và quản lý nghiệp vụ

a) Hạn chế một phần hoặc toàn bộ: nội dung, phạm vi, địa bàn, quy mô hoạt động; nghiệp vụ, sản phẩm bảo hiểm, kênh phân phối, hoạt động kinh doanh mới;

b) Tăng cường quản trị rủi ro; tổ chức lại bộ máy quản lý, nhân sự;

c) Hạn chế quảng cáo thương mại;

d) Rà soát và cơ cấu lại các chương trình tái bảo hiểm;

đ) Dừng ngay hoạt động vi phạm hoặc không tuân theo quy định pháp luật, giao dịch có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích của các bên có liên quan.

Điều 106. Áp dụng các biện pháp cải thiện

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm thực hiện báo cáo Bộ Tài chính thực trạng, nguyên nhân, chủ động đề xuất phương án cải thiện theo Điều 105 Luật này và tổ chức triển khai thực hiện.

2. Thời hạn thực hiện phương án cải thiện:

a) Trường hợp doanh nghiệp tự phát hiện các dấu hiệu được nêu tại Điều 104 Luật này, thời gian doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm thực hiện phương án cải thiện tối đa là 6 tháng kể từ ngày phát sinh dấu hiệu.

b) Trường hợp Bộ Tài chính phát hiện các dấu hiệu nêu tại Điều 104 Luật này, thời gian doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm thực hiện phương án cải thiện tối đa là 5 tháng kể từ ngày phát sinh dấu hiệu.

3. Nếu quá các thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp có văn bản đề nghị kéo dài thời gian thực hiện và được Bộ Tài chính chấp thuận, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm không cải thiện được tình trạng khó khăn nhưng không lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm không được phép:

a) Mở rộng hoạt động kinh doanh bao gồm mở rộng phân phối, mạng lưới kinh doanh, sản phẩm bảo hiểm

b) Thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, phân chia lợi nhuận, cổ tức

c) Đi vay, mua cổ phiếu quỹ, cho vay, bảo lãnh thanh toán

d) Mở rộng hoạt động quảng cáo, quảng bá

đ) Tăng chi trả thù lao, lương, thưởng cho nhân viên, đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm

e) Tăng mức chấp nhận tái bảo hiểm.

Điều 107. Biện pháp can thiệp sớm của Bộ Tài chính

1. Bộ Tài chính có quyền áp dụng một hoặc một số biện pháp can thiệp sớm sau:

a) Có công văn gửi chủ đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm và gửi thư quản lý đến cơ quan quản lý của Công ty mẹ đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài;

b) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm thực hiện kiểm toán đặc biệt ngoài nội dung kiểm toán đã thực hiện. Chi phí kiểm toán do doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm chịu.

c) Tạm dừng cho phép chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, chi trả cổ tức cho cổ đông, phân chia lợi nhuận và thông báo tới cơ quan quản lý thuế;

d) Tạm dừng phê chuẩn thay đổi nội dung, phạm vi hoạt động;

đ) Tạm dừng phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm mới;

e) Tạm dừng phê duyệt thi cấp chứng chỉ đại lý, phê duyệt chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm;

g) Yêu cầu tạm đình chỉ, bãi nhiệm, miễn nhiệm chức danh người quản lý có liên quan đến hành vi nêu tại khoản 4 Điều 104 của doanh nghiệp;

h) Yêu cầu tạm dừng khai thác mới sản phẩm bảo hiểm hoặc nghiệp vụ bảo hiểm;

i) Thực hiện kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Bộ Tài chính công khai danh sách doanh nghiệp ở tình trạng khó khăn và biện pháp can thiệp sớm áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm trên trang điện tử của Bộ Tài chính, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.

3. Bộ Tài chính có văn bản chấm dứt áp dụng biện pháp can thiệp sớm sau khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm khắc phục được tình trạng quy định, hết thời gian khắc phục tình trạng khó khăn hoặc khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm bị kiểm soát.

Điều 108. Trường hợp đặt doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm vào tình trạng bị kiểm soát

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được xem xét đặt vào trình trạng bị kiểm soát khi lâm vào một trong các trường hợp sau đây:

a) Tỷ lệ an toàn vốn trong mức theo quy định tại khoản 5 Điều 104 Luật này;

b) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm mất khả năng chi trả thật sự đối với bên mua bảo hiểm.

2. Khi xảy ra trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải kịp thời báo cáo Bộ Tài chính về:

a) Thực trạng, nguyên nhân;

b) Biện pháp đã áp dụng, các biện pháp dự kiến áp dụng;

c) Phương án tái cơ cấu;

d) Đề xuất, kiến nghị với Bộ Tài chính để xem xét đặt vào tình trạng bị kiểm soát.

Điều 109. Quyết định đặt doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm vào tình trạng bị kiểm soát

1. Căn cứ vào báo cáo của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 108, Bộ Tài chính có trách nhiệm:

a) X

em xét, quyết định đặt doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểmvào tình trạng bị kiểm soát;

b) Thành lập Ban kiểm soát đặc biệt để kiểm soát hoạt động kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm;

c) Quyết định thời hạn và hình thức kiểm soát, biện pháp thực hiện.

2. Quyết định đặt doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm vào tình trạng kiểm soát gồm các nội dung sau đây:

a) Tên doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được kiểm soát;

b) Lý do kiểm soát;

c) Họ, tên thành viên và nhiệm vụ cụ thể của Ban kiểm soát đặc biệt;

d) Thời hạn kiểm soát.

3. Quyết định kiểm soát được Bộ Tài chính thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các cơ quan hữu quan để phối hợp thực hiện.

4. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về công bố thông tin kiểm soát đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.

Điều 110. Thành lập Ban kiểm soát đặc biệt

1. Bộ Tài chính thành lập Ban kiểm soát đặc biệt để kiểm soát hoạt động kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được kiểm soát.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về các nội dung sau đây:

a) Hình thức kiểm soát, thời hạn kiểm soát, gia hạn thời hạn kiểm soát, chấm dứt kiểm soát, công bố thông tin về việc kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm;

b) Thành phần, số lượng, cơ cấu, cơ chế hoạt động của Ban kiểm soát đặc biệt phù hợp với hình thức kiểm soát và thực trạng của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được kiểm soát.

3. Bộ Tài chính có quyền huy động người quản trị, điều hành của một doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm khác, các chuyên gia để tham gia vào Ban kiểm soát đặc biệt.

Điều 111. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt

1. Ban kiểm soát đặc biệt có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Chỉ đạo và giám sát việc triển khai thực hiện các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán theo phương án đã được chấp thuận;

b) Thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan về việc áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán để phối hợp thực hiện;

c) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm bị kiểm soát thuê tổ chức kiểm toán độc lập rà soát, đánh giá thực trạng tài chính, xác định giá trị thực của vốn điều lệ và khả năng thanh toán với các nội dung cụ thể theo yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt. Việc thuê tổ chức kiểm toán độc lập phải hoàn thành trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định thành lập Ban kiểm soát đặc biệt. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm bị kiểm soát không hoàn thành việc thuê tổ chức kiểm toán độc lập trong thời hạn quy định, Ban kiểm soát đặc biệt chỉ định tổ chức kiểm toán độc lập.

d) Hạn chế phạm vi và nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm;

đ) Đình chỉ những hoạt động có thể dẫn đến việc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm mất khả năng thanh toán;

e) Tạm đình chỉ quyền quản trị, điều hành và yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm thay thế thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), chuyên gia tính toán nếu xét thấy cần thiết;

g) Yêu cầu Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) miễn nhiệm, đình chỉ công tác đối với những người có hành vi vi phạm pháp luật, không chấp hành phương án khôi phục khả năng thanh toán đã được chấp thuận;

h) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm chuyển giao toàn bộ danh mục hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng tái bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm, tài sản và trách nhiệm tương ứng;

i) Yêu cầu chủ sở hữu thực hiện tăng vốn, hoặc bắt buộc chia, tách, hợp nhất, hoặc sáp nhập, hoặc giải thể, hoặc phá sản doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.

k) Kiến nghị với Bộ Tài chính tiếp tục hoặc chấm dứt các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán;

l) Báo cáo Bộ Tài chính về việc áp dụng và kết quả của việc áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán.

2. Ban kiểm soát đặc biệt phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật trong quá trình kiểm soát đặc biệt.

Điều 112. Thẩm quyền của Bộ Tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm bị kiểm soát

1. Bộ Tài chính quyết định xử lý kiến nghị của Ban kiểm soát đặc biệt về việc chấm dứt hoặc gia hạn thời gian kiểm soát.

2. Trường hợp chủ sở hữu không có khả năng hoặc không thực hiện việc tăng vốn, Bộ Tài chính có quyền yêu cầu chủ sở hữu thực hiện chia tách, sáp nhập, hợp nhất, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm và chuyển giao hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng tái bảo hiểm.

3. Bộ Tài chính có quyền trực tiếp hoặc chỉ định doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm khác góp vốn, mua cổ phần, nhận chuyển giao hợp đồng bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm bị kiểm soát trong trường hợp:

a) Doanh nghiệp bảo hiểm bị kiểm soát không có khả năng thực hiện yêu cầu của Bộ Tài chính quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Việc chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm bị kiểm soát có thể gây mất tính ổn định của cả thị trường bảo hiểm.

4. Việc góp vốn, mua cổ phần, chuyển giao hợp đồng quy định tại khoản 3 Điều này thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 113. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm bị kiểm soát

Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), chuyên gia tính toán, kế toán trưởng của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm bị kiểm soát có trách nhiệm sau đây:

1. Xây dựng phương án củng cố tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, trình Ban kiểm soát đặc biệt thông qua và tổ chức triển khai thực hiện phương án đó, chịu trách nhiệm đối với việc khôi phục khả năng thanh toán của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

2. Tiếp tục quản trị, kiểm soát, điều hành hoạt động và bảo đảm an toàn tài sản của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm trừ trường hợp bị Ban kiểm soát đặc biệt đình chỉ, tạm đình chỉ quyền quản trị, điều hành, kiểm soát doanh nghiệp bảo hiểm của thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát; Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) nếu xét thấy cần thiết.

3. Chấp hành yêu cầu, quyết định của Ban kiểm soát đặc biệt và các quyết định, chỉ đạo của Bộ Tài chính.

4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, tài liệu, hồ sơ cung cấp cho Ban kiểm soát, các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp trước, trong, sau thời hạn áp dụng biện pháp khôi phục khả năng thanh toán.

Điều 114. Chấm dứt việc đặt doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm vào tình trạng kiểm soát

1. Việc áp dụng các biện pháp đặt doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm vào tình trạng kiểm soát chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

a) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm bị kiểm soát khắc phục được tình trạng dẫn đến doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm đó bị đặt vào kiểm soát;

b) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm đã được hợp nhất, sáp nhập với doanh nghiệp khác hoặc giải thể trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp kiểm soát;

c) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm không khôi phục được khả năng thanh toán.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính ra quyết định chấm dứt đặt doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm vào trình trạng kiểm soát. Quyết định này phải được thông báo cho các cơ quan có liên quan.

Điều 115. Giải thể doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm giải thể trong các trường hợp sau đây:

a) Tự nguyện đề nghị giải thể nếu có khả năng thanh toán các khoản nợ;

b) Khi hết thời hạn hoạt động quy định trong giấy phép thành lập và hoạt động mà không có quyết định gia hạn;

c) Bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 74 của Luật này;

d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc giải thể doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.

Điều 116. Phá sản doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm

Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, sau khi Bộ Tài chính có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt mà vẫn mất khả năng thanh toán thì doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải làm đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.

MỤC 7. CÔNG KHAI THÔNG TIN

Điều 117. Nguyên tắc công khai thông tin

1. Việc công khai thông tin phải chính xác, kịp thời, đầy đủ, dễ theo dõi và đúng pháp luật.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin công khai.

3. Trường hợp có thay đổi nội dung thông tin đã công khai, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải công khai kịp thời, đầy đủ nội dung thay đổi và lý do thay đổi so với thông tin đã công khai trước đó.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có trách nhiệm thông báo Bộ Tài chính về nội dung thông tin công khai trong vòng 7 ngày kể từ ngày công khai.

Điều 118. Công khai thông tin định kỳ

Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải công khai định kỳ trên trang điện tử của doanh nghiệp và trang thông tin của Bộ Tài chính các thông tin sau:

1. Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán, báo cáo tài chính bán niên;

2. Báo cáo khả năng thanh toán và quản trị rủi ro doanh nghiệp;

3. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên đối với Công ty cổ phần, Nghị quyết Hội đồng thành viên thường niên đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn.

Điều 119. Công khai thông tin thường xuyên

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện công khai các thông tin trên trang điện tử của doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính:

1. Thông tin về hồ sơ doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm:

a) Các thông tin liên quan đến giấy phép thành lập và hoạt động sau khi được cấp phép và sau khi được chấp thuận những thay đổi quy định tại Điều 84 Luật này;

b) Lĩnh vực và phạm vi hoạt động kinh doanh bảo hiểm;

c) Thông tin về chủ đầu tư, thành viên góp vốn của doanh nghiệp bao gồm tất cả các chủ sở hữu trực tiếp và gián tiếp của tổ chức đó;

d) Cơ cấu tổ chức bộ máy: thông tin về Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và người quản lý của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;

đ) Mạng lưới hoạt động, trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;

e) Đường dây nóng, lịch sử của doanh nghiệp.

2. Thông tin về hoạt động nghiệp vụ:

a) Quy tắc, điều khoản, biểu phí của từng sản phẩm bảo hiểm đang cung cấp, những điểm khách hàng cần lưu ý đối với từng sản phẩm bảo hiểm;

b) Quy trình giải quyết, hồ sơ yêu cầu và thời hạn giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm.

3. Thông tin về kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro, bao gồm:

a) Kiểm soát nội bộ;

b) Khung quản trị rủi ro doanh nghiệp bao gồm các thông tin: Mô tả các rủi ro trọng yếu, mức độ rủi ro, yếu tố tác động, tóm tắt cách thức và phương pháp doanh nghiệp sử dụng để quản trị rủi ro; các mục tiêu và chính sách quản lý rủi ro của doanh nghiệp; các mô hình quản lý rủi ro bảo hiểm, việc sử dụng tái bảo hiểm hoặc các hình thức chuyển giao rủi ro khác.

4. Thông tin về hoạt động đầu tư:

a) Danh mục đầu tư, số tiền đầu tư, tỷ trọng đầu tư;

b) Các mục tiêu, chính sách và quy trình quản lý đầu tư;

c) Các giá trị, giả định và phương pháp được sử dụng cho mục đích chung của báo cáo tài chính và khả năng thanh toán.

5. Thông tin về quản lý tài sản, trách nhiệm:

a) Tổng tài sản, trách nhiệm;

b) Phương pháp, các giả định chính được sử dụng để đo lường thời hạn tài sản và trách nhiệm;

c) Giá trị vốn, dự phòng được giữ lại do chênh lệch giữa tài sản và trách nhiệm;

6. Thông tin về an toàn vốn:

a) Các mục tiêu, chính sách và quy trình đánh giá mức độ đủ vốn;

b) Việc đáp ứng các yêu cầu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm;

c) Vốn thực có và tỷ lệ an toàn vốn.

Điều 120. Công khai thông tin bất thường

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải công khai thông tin trên trang điện tử của doanh nghiệp khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

a) Phát hiện gian lận, vi phạm pháp luật liên quan đến giải quyết quyền lợi bảo hiểm có thể ảnh hưởng đến toàn ngành bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đồng thời thực hiện thông báo tới Bộ Tài chính và Hiệp hội bảo hiểm đối với trường hợp này.

b) Tạm ngừng kinh doanh; sửa đổi, bổ sung hoặc bị đình chỉ, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động;

c) Thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông bất thường theo quy định của pháp luật đối với công ty cổ phần bảo hiểm;

d) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, đầu tư ra nước ngoài, thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện;

đ) Chính sách kế toán áp dụng; kết quả điều chỉnh hồi tố báo cáo tài chính; ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của tổ chức kiểm toán đối với báo cáo tài chính; việc lựa chọn hoặc thay đổi công ty kiểm toán;

e) Thay đổi người quản lý bao gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên), Tổng giám đốc (Giám đốc), chuyên gia tính toán.

g) Chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp chiếm 10% số vốn điều lệ trở lên;

h) Khi có các quyết định, bản án sau đây:

- Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế, kinh doanh bảo hiểm;

- Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm;

- Thông báo của Tòa án thụ lý đơn yêu cầu phá sản doanh nghiệp;

- Quyết định khởi tố đối với công ty, người quản lý của doanh nghiệp;

k) Trường hợp khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải công bố thông tin theo yêu cầu của Bộ Tài chính khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

a) Sự kiện ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của người tham gia bảo hiểm;

b) Có thông tin liên quan đến doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm gây ảnh hưởng trọng yếu đến vốn, khả năng thanh toán, quản trị rủi ro và cần phải xác nhận thông tin đó.

c) Bị tổn thất tài sản có giá trị từ 10% vốn chủ sở hữu trở lên.

d) Có sự kiện ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tình hình quản trị của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.

MỤC 8. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM

Điều 121. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm

1. Doanh nghiệp bảo hiểm được chủ động ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ bảo hiểm tốt hơn cho bên mua bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm và các tổ chức nhận ủy thác cung ứng một số dịch vụ bảo hiểm qua môi trường mạng có trách nhiệm tuân thủ quy định của luật này và luật có liên quan.

3. Giao Chính phủ quy định những vấn đề mới phát sinh liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm ngoài quy định của Luật này và luật có liên quan (sandbox).

Điều 122. Yêu cầu đối với doanh nghiệp bảo hiểm

1. Đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm:

a) Đáp ứng yêu cầu về vốn, khả năng thanh toán, người quản lý điều hành, hoạt động nghiệp vụ, quản trị rủi ro, công khai thông tin theo quy định của Luật này;

b) Có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tương ứng với quy mô hoạt động, đáp ứng yêu cầu an ninh mạng;

c) Toàn bộ máy chủ, hệ thống lưu trữ và khôi phục dữ liệu, thông tin về khách hàng và hợp đồng bảo hiểm phải do doanh nghiệp bảo hiểm sở hữu và phải được đặt tại Việt Nam; bảo mật thông tin của khách hàng theo quy định pháp luật.

2. Đối với các giao dịch bảo hiểm có ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp bảo hiểm phải đảm bảo:

a) Đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Công khai đầy đủ thông tin về doanh nghiệp bảo hiểm, về sản phẩm bảo hiểm, quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, các hồ sơ yêu cầu bảo hiểm, các thông tin quan trọng cần lưu ý tương ứng với từng sản phẩm bảo hiểm; hồ sơ và thủ tục giải quyết quyền lợi bảo hiểm trên trang web của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ứng dụng di động;

c) Có hệ thống tự động hiển thị toàn bộ nội dung sản phẩm tương ứng sau khi bên mua bảo hiểm nhập thông tin, dữ liệu, nhu cầu bảo hiểm và các thông tin quan trọng cần lưu ý khi tham gia bảo hiểm để khách hàng biết và ký xác nhận.

d) Có quy trình, thủ tục yêu cầu bảo hiểm và xác định đầy đủ thông tin, danh tính của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng trước khi bên mua bảo hiểm hoàn thành việc yêu cầu bảo hiểm;

đ) Đáp ứng quy định pháp luật về giao dịch điện tử, về an ninh mạng, về phòng chống rửa tiền và hợp đồng bảo hiểm theo quy định của Luật này;

b) Trường hợp ủy thác cho bên thứ ba cung cấp một hoặc một số dịch vụ bảo hiểm qua môi trường mạng theo quy định tại Điều …. Luật này, doanh nghiệp bảo hiểm phải:

- Đáp ứng quy định về dịch vụ thuê ngoài tại Điều Luật này. Hợp đồng dịch vụ phải quy định rõ trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ, bao gồm bảo mật thông tin khách hàng;

- Kiểm tra, đảm bảo tổ chức nhận ủy thác đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Luật này;

- Có quy trình, quy chế nhằm kiểm soát, giảm thiểu rủi ro phát sinh từ việc ủy quyền cho tổ chức khác;

Điều 123. Cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua môi trường mạng

Các dịch vụ liên quan đến bảo hiểm được thực hiện toàn bộ hoặc một phần qua môi trường mạng, bao gồm nhưng không giới hạn như sau:

1. Hiển thị thông tin về doanh nghiệp bảo hiểm và thông tin về các sản phẩm, dịch vụ bảo hiểm của các tổ chức này;

2. Tư vấn về quy tắc, điều khoản, của một số sản phẩm bảo hiểm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính hoặc nhu cầu bảo hiểm của khách hàng và các vấn đề khác có liên quan;

3. Cung cấp mức phí bảo hiểm của một sản phẩm bảo hiểm cụ thể do một hoặc một số doanh nghiệp bảo hiểm triển khai;

4. Thực hiện so sánh phí bảo hiểm và điều khoản tương ứng của cùng loại sản phẩm bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm khác nhau;

5. Thực hiện việc mời chào và thu thập thông tin cá nhân của khách hàng với mục đích cung cấp dịch vụ bảo hiểm;

6. Thực hiện giao dịch thu phí bảo hiểm;

7. Cấp hoặc sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo hiểm;

8. Cung cấp dịch vụ cho khách hàng về yêu cầu cung cấp thông tin, cập nhật thông tin cá nhân hoặc thông báo sự kiện bảo hiểm, v.v.;

9. Xử lý các khiếu nại hoặc vấn đề bảo hiểm;

10. Thực hiện hoàn phí bảo hiểm, chi trả quyền lợi bảo hiểm hoặc yêu cầu thanh toán cho khách hàng.

Điều 124. Yêu cầu đối với tổ chức cung ứng dịch vụ bảo hiểm qua môi trường mạng

1. Là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được Bộ Tài chính cấp phép;

2. Đại lý bảo hiểm, tổ chức cung cấp dịch vụ bảo hiểm đáp ứng điều kiện theo quy định tại Luật này, quy định về dịch vụ thuê ngoài theo quy định tại Điều 98 Luật này và được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền.

3. Xác định danh tính của tổ chức cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua môi trường mạng:

a) Tổ chức cung cấp dịch vụ phải cung cấp rõ ràng thông tin của doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền cung cấp dịch vụ trên trang điện tử của chính mình;

b) Tổ chức cung cấp dịch vụ phải cung cấp thông tin liên hệ, bao gồm tên đầy đủ, địa chỉ văn phòng, địa chỉ thư điện tử, số điện thoại và số fax.

4. Về an ninh mạng:

a) Trong việc thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin cá nhân của khách hàng qua môi trường mạng, tổ chức cung cấp dịch vụ phải thực hiện tất cả các bước để bảo vệ quyền riêng tư của khách hàng; không được truy cập hoặc sử dụng trái phép.

b) Tổ chức cung cấp dịch vụ qua môi trường mạng có trách nhiệm tuân thủ và đáp ứng quy định pháp luật về an ninh mạng.

5. Tổ chức cung cấp dịch vụ phải thực hiện tất cả các bước sau để đảm bảo:

a) Thực hiện một loạt các biện pháp bảo đảm an toàn của hợp đồng bảo hiểm phù hợp với những tiến bộ của công nghệ an toàn mạng;

b) Cơ chế lưu trữ dữ liệu trong hệ thống phần cứng trong khi chuyển giao và thể hiện trên trang điện tử;

c) Thủ tục sao lưu dữ liệu và phần mềm ứng dụng phù hợp;

d) Thông tin cá nhân khách hàng (bao gồm cả mã bảo mật, nếu có) phải được bảo vệ trước các thiệt hai, truy cập, sử dụng, sửa đổi, tiết lộ không đúng quy định

e) Chữ ký điện tử khách hàng phải được kiểm chứng;

f) Hệ thống thanh toán điện tử phải được bảo đảm an toàn;

g) Hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực không được phép hủy ngang do lỗi thao tác máy tính.

6. Tổ chức cung cấp dịch vụ phải thể hiện báo cáo/ thông báo về hệ thống an toàn bảo hiểm trên trang điện tử cho các khách hàng được biết.

7. Nghiêm cấm việc cung cấp dịch vụ tư vấn bảo hiểm trên trang web của bên thứ ba và các hành vi khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, an ninh mạng và quy định pháp luật có liên quan.

MỤC 9. TỔ CHỨC BẢO HIỂM TƯƠNG HỖ VÀ BẢO HIỂM VI MÔ

Điều 125. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ

Tổ chức bảo hiểm tương hỗ là tổ chức có tư cách pháp nhân được thành lập để kinh doanh bảo hiểm nhằm tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên. Thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ vừa là chủ sở hữu vừa là bên mua bảo hiểm.

Điều 126. Thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ

Tổ chức, công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoạt động trong cùng một lĩnh vực, ngành nghề, có nhu cầu bảo hiểm đều có quyền tham gia thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ với tư cách thành viên sáng lập.

Điều 127. Giới hạn trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm tương hỗ

Tổ chức bảo hiểm tương hỗ chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức trong phạm vi tài sản của tổ chức.

Điều 128. Nguyên tắc hoạt động bảo hiểm vi mô

Bảo hiểm vi mô được triển khai theo tính chất tương hỗ, kết quả hoạt động từ bảo hiểm vi mô sau khi trừ đi phần dự trữ bắt buộc được sử dụng để phục vụ lợi ích cho các thành viên tham gia bảo hiểm thông qua việc giảm trừ phí bảo hiểm, gia tăng quyền lợi bảo hiểm của người được bảo hiểm, hỗ trợ phát triển cộng đồng và các hoạt động bổ trợ cho bảo hiểm vi mô.

Chương IV

ĐẠI LÝ BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM, DỊCH VỤ PHỤ TRỢ BẢO HIỂM

Điều 129. Điều kiện hoạt động đại lý bảo hiểm

1. Cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam;

b) Từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

c) Có chứng chỉ đại lý bảo hiểm.

2. Tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Là tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;

b) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cơ quan đăng kí kinh doanh cho phép hoạt động đại lý bảo hiểm;

c) Nhân viên trong tổ chức đại lý trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.

d) Đối với tổ chức được thành lập chuyên để hoạt động đại lý bảo hiểm phải đáp ứng thêm các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Điều kiện đối với tổ chức được thành lập chuyên để hoạt động đại lý bảo hiểm như sau:

a) Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức hoạt động đại lý không được đồng thời là Chủ tịch hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức đại lý hoặc công ty môi giới bảo hiểm khác.

b) Chủ tịch, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức hoạt động đại lý phải đáp ứng điều kiện về bằng cấp, kinh nghiệm về bảo hiểm, pháp lý theo quy định của Chính phủ;

c) Thực hiện việc ký quỹ, giao kết hợp đồng đại lý bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định của Chính phủ.

4. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm các tội theo quy định của pháp luật không được ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm.

Hợp đồng đại lý bảo hiểm phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Tên, địa chỉ của đại lý bảo hiểm;

2. Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm;

3. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm;

4. Nội dung và phạm vi hoạt động đại lý bảo hiểm;

5. Hoa hồng đại lý bảo hiểm;

6. Thời hạn hợp đồng;

7. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp.

Điều 131. Nguyên tắc hoạt động của đại lý

Tổ chức, cá nhân không được đồng thời làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm nếu không được chấp thuận bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm mà mình đang làm đại lý.

Điều 132. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm

1. Doanh nghiệp bảo hiểm có các quyền sau:

a) Chủ động tổ chức hệ thống đại lý, tuyển dụng, đào tạo phù hợp với chiến lược kinh doanh của mình;

b) Lựa chọn đại lý bảo hiểm và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm;

c) Quy định mức chi trả hoa hồng bảo hiểm, mức khen thưởng, hỗ trợ đại lý trong hợp đồng đại lý bảo hiểm theo quy định pháp luật;

d) Nhận và quản lý tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp của đại lý bảo hiểm, nếu có thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;

đ) Yêu cầu đại lý bảo hiểm thanh toán phí bảo hiểm thu được theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;

e) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm;

g) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ:

a) Chịu trách nhiệm về việc tổ chức, quản lý, sử dụng đại lý bảo hiểm;

b) Tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ đào tạo đại lý phù hợp với quy định pháp luật; Đào tạo, thường xuyên đào tạo cập nhật cho đại lý bảo hiểm nội dung sản phẩm bảo hiểm mà đại lý thực hiện phân phối.

c) Hướng dẫn và cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động đại lý bảo hiểm;

d) Thực hiện các trách nhiệm phát sinh theo hợp đồng đại lý bảo hiểm đã ký kết;

đ) Thanh toán hoa hồng, mức khen thưởng, hỗ trợ đại lý theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm không vượt quá qui định của pháp luật.

e) Hoàn trả cho đại lý bảo hiểm khoản tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thỏa thuận;

g) Chịu trách nhiệm về những thiệt hại hay tổn thất do hoạt động đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm gây ra thuộc phạm vi trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;

h) Trong trường hợp đại lý bảo hiểm vi phạm hợp đồng đại lý bảo hiểm, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải chịu trách nhiệm về hợp đồng bảo hiểm do đại lý bảo hiểm thu xếp giao kết.

i) Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các hoạt động do đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện;

k) Khi hợp đồng đại lý bảo hiểm hết hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm không được cản trở các quyền và lợi ích của đại lý theo qui định của pháp luật.

l) Báo cáo Bộ Tài chính về tình hình sử dụng đại lý bảo hiểm của DNBH

m) Thông báo cho Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam danh sách các đại lý bảo hiểm bị doanh nghiệp bảo hiểm chấm dứt hợp đồng đại lý bảo hiểm do vi phạm pháp luật, quy tắc hành nghề.

n) Có cơ chế theo dõi, quản lý, giám sát riêng đối với tổ chức được thành lập để chuyên hoạt động đại lý (GA) và các tổ chức khác có nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm là một phần trong nội dung hoạt động kinh doanh của họ.

Điều 133. Quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm

1. Đại lý bảo hiểm có các quyền sau:

a) Lựa chọn và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm theo đúng quy định pháp luật;

b) Tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm tổ chức;

c) Được cung cấp thông tin cần thiết cho các hoạt động của mình và các điều kiện khác để thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm;

d) Hưởng hoa hồng và các quyền, lợi ích hợp pháp khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm;

đ) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm hoàn trả tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.

2. Đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ sau:

a) Thực hiện cam kết trong hợp đồng đại lý bảo hiểm đã ký với doanh nghiệp bảo hiểm;

b) Ký quỹ hoặc thế chấp tài sản cho doanh nghiệp bảo hiểm nếu có thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;

c) Giới thiệu, mời chào, bán bảo hiểm; cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm; thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo phạm vi được ủy quyền trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;

d) Tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ do các cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm tổ chức;

đ) Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật.

e) Trong trường hợp đại lý bảo hiểm gây thiệt hại cho quyền lợi hợp pháp của người được bảo hiểm, đại lý bảo hiểm có trách nhiệm bồi hoàn cho doanh nghiệp bảo hiểm các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi thường cho người được bảo hiểm.

Trong trường hợp nhân viên của đại lý bảo hiểm tổ chức gây thiệt hại cho quyền lợi hợp pháp của người được bảo hiểm, đại lý bảo hiểm tổ chức có trách nhiệm bồi hoàn cho doanh nghiệp bảo hiểm các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi thường cho người được bảo hiểm.

Điều 134. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm

1. Bộ Tài chính hoặc đơn vị được Bộ Tài chính ủy quyền thống nhất quản lý việc tổ chức thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.

2. Cá nhân đã được cấp chứng chỉ đại lý nhưng không hoạt động đại lý bảo hiểm trong thời hạn 03 năm liên tục phải thực hiện thi lấy chứng chỉ đại lý mới trước khi hoạt động đại lý.

Không hoạt động đại lý là việc cá nhân không ký hợp đồng làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm hoặc không làm việc trong tổ chức là đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm.

3. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về nội dung chương trình đào tạo, cơ sở đào tạo, việc tổ chức thi, cấp, chứng chỉ đại lý bảo hiểm.

1. Hoạt động môi giới bảo hiểm, bao gồm:

a. Cung cấp thông tin về loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm;

b. Tư vấn cho bên mua bảo hiểm trong việc đánh giá rủi ro, lựa chọn hình thức bảo hiểm, chương trình bảo hiểm, loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm;

c. Đàm phán, thu xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm; giữa doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp tái bảo hiểm;

2. Cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm theo quy định tại Luật này;

3. Thực hiện các công việc khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm.

1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có quyền:

a) Được hưởng hoa hồng môi giới bảo hiểm do bên mua bảo hiểm trả hoặc do bên mua bảo hiểm ủy quyền cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm chi trả hộ, tùy theo thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và/hoặc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.

b) Được thu các khoản phí dịch vụ từ cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm, hoạt động tư vấn và các khoản thu được pháp luật cho phép trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận với khách hàng.

2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có nghĩa vụ:

a) Giữ bí mật thông tin khách hàng, sử dụng thông tin khách hàng đúng mục đích và không được cung cấp cho bên thứ ba mà không có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật;

b) Bồi thường thiệt hại cho bên mua bảo hiểm do hoạt động môi giới bảo hiểm gây ra.

c) Công khai với khách hàng khoản hoa hồng môi giới mà doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm chi trả ngoài phần bên mua bảo hiểm chi trả từ dịch vụ môi giới bảo hiểm, mối quan hệ với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm và các thông tin khác có thể gây ra xung đột lợi ích.

Điều 137. Nguyên tắc hoạt động môi giới bảo hiểm

1. Trung thực, khách quan, minh bạch; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan;

2. Tuân theo tiêu chuẩn trong lĩnh vực môi giới bảo hiểm;

3. Tuân theo quy tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp do tổ chức xã hội - nghề nghiệp ban hành.

4. Thực hiện theo yêu cầu bằng văn bản của bên mua bảo hiểm trong đó nêu rõ nội dung và thời hạn cung cấp hoạt động môi giới bảo hiểm.

Điều 138. Thành lập và hoạt động

1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật này và các luật có liên quan.

2. Việc cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện theo quy định tại các Điều 75, 80, 81, 82, 83 và 138 của Luật này.

Điều 139. Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

1. Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm:

a) Nhà đầu tư được tham gia góp vốn, thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dưới hình thức công ty cổ phần;

b) Tổ chức kinh tế, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài được tham gia góp vốn, thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.

a) Cổ đông, thành viên góp vốn là các nhân không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp;

b) Cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức phải có tư cách pháp nhân và đang hoạt động hợp pháp; hoạt động kinh doanh có lãi trong 03 năm liền trước năm đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động;

d) Cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức kinh tế, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài phải đáp ứng điều kiện:

- Là doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính;

- Được cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam;

- Không vi phạm pháp luật và bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh môi giới bảo hiểm tại nước sở tại trong 3 năm gần nhất.

2. Điều kiện về cơ sở vật chất bao gồm: Có trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh môi giới bảo hiểm.

3. Điều kiện về nhân sự bao gồm:

Có Chủ tịch Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

a) Không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;

b) Trong 03 năm liên tục trước thời điểm được bổ nhiệm:

- Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm với hình thức bị buộc bãi nhiệm chức danh quản trị, điều hành đã được Bộ Tài chính chấp thuận hoặc buộc đình chỉ chức danh đã được doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bổ nhiệm;

- Không bị xử lý kỷ luật dưới hình thức sa thải do vi phạm quy trình nội bộ về khai thác, giám định, bồi thường, kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính và đầu tư, quản lý chương trình tái bảo hiểm trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;

- Không trực tiếp liên quan đến vụ án đã bị cơ quan có thẩm quyền khởi tố theo quy định pháp luật tại thời điểm được bổ nhiệm.

c) Đáp ứng quy định về năng lực, kinh nghiệm trong lĩnh vực môi giới bảo hiểm theo quy định của Chính phủ.

6. Có loại hình doanh nghiệp và điều lệ phù hợp với quy định của Luật này và Luật Doanh nghiệp;

7. Có đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Luật này.

9. Chính phủ quy định chi tiết các điều kiện thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm quy định tại Điều này.

Điều 140. Tiêu chuẩn của nhân viên môi giới

1. Nhân viên của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trực tiếp thực hiện các nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm phải có chứng chỉ môi giới bảo hiểm.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về nội dung đào tạo, thi, cấp chứng chỉ môi giới bảo hiểm.

Điều 141. Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động;

2. Dự thảo điều lệ doanh nghiệp;

3. Phương án hoạt động năm năm đầu.

4. Danh sách, lý lịch, các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc;

5. Mức vốn góp và phương thức góp vốn, danh sách những tổ chức, cá nhân sáng lập hoặc chiếm 10% số vốn điều lệ trở lên; tình hình tài chính và những thông tin khác có liên quan đến các tổ chức, cá nhân đó và các chủ đầu tư thực sự của tổ chức dự kiến được thành lập.

Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho hoạt động môi giới bảo hiểm.

1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải duy trì vốn pháp định trong suốt quá trình hoạt động.

2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện thu, chi tài chính, chế độ kế toán đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo quy định pháp luật.

3. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện kiểm toán độc lập hàng năm đối với báo cáo tài chính. Tổ chức kiểm toán độc lập phải cung cấp cho Bộ Tài chính thư quản lý đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm ngay sau khi phát hành báo cáo kiểm toán.

4. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện chế độ báo cáo định kỳ sau đây:

a) Báo cáo tài chính theo các quy định của pháp luật về kế toán;

b) Báo cáo hoạt động nghiệp vụ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

5. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được phép chuyển lợi nhuận, chuyển tài sản ra nước ngoài theo quy định tại Luật này.

MỤC 3. DỊCH VỤ PHỤ TRỢ BẢO HIỂM

1. Dịch vụ phụ trợ bảo hiểm là các dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi, được cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm nhằm hỗ trợ trực tiếp hoạt động kinh doanh bảo hiểm.

2. Dịch vụ phụ trợ bảo hiểm bao gồm các hoạt động:

a) Tư vấn;

b) Đánh giá rủi ro bảo hiểm;

c) Tính toán;

d) Giám định tổn thất bảo hiểm, hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm.

3. Các tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm có thể bao gồm:

a) Doanh nghiệp bảo hiểm;

b) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;

c) Các tổ chức khác.

Điều 145. Cung cấp, sử dụng dịch vụ phụ trợ bảo hiểm

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoặc các tổ chức khác có thể cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.

2. Các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới có thể cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm khác theo nội dung quy định tại giấy phép thành lập và hoạt động.

3. Việc sử dụng dịch vụ phụ trợ bảo hiểm thực hiện theo thỏa thuận và phải đảm bảo tuân thủ theo quy định tại Điều 98 Luật này về dịch vụ thuê ngoài.

Chương V

TÀI CHÍNH, HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Điều 146. Quy định về vốn

1. Trong quá trình hoạt động kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm có các loại vốn sau đây:

a) Vốn pháp định;

b) Vốn điều lệ;

c) Vốn chủ sở hữu, bao gồm vốn điều lệ đã góp, vốn được cấp của chi nhánh nước ngoài, các quỹ dự trữ, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, các quỹ được trích lập từ lợi nhuận sau thuế theo quy định;

d) Vốn thực có, bao gồm vốn chủ sở hữu, phần dự phòng vượt quá dự phòng tối thiểu phải trích lập theo quy định của Luật này và các nguồn khác được phép ghi nhận hoặc giảm trừ theo quy định của Bộ Tài chính.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải luôn duy trì tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của Bộ Tài chính nhằm đảm bảo vốn tương ứng với quy mô và mức độ rủi ro của các nhóm rủi ro cơ bản, bao gồm: rủi ro từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm, rủi ro từ hoạt động đầu tư, rủi ro từ hoạt động điều hành chung, rủi ro khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.

3. Các khoản không được tính trong tỷ lệ an toàn vốn:

a) Tổng số vốn của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm đầu tư vào doanh nghiệp bảo hiểm khác hoặc doanh nghiệp tái bảo hiểm khác, công ty con của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần;

b) Các khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần nhằm nắm quyền kiểm soát các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán và các lĩnh vực khác.

4. Chính phủ quy định mức vốn pháp định.

Điều 147. Ký quỹ

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải thực hiện ký quỹ. Số tiền ký quỹ chỉ được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm mất khả năng thanh toán.

2. Chính phủ quy định mức tiền ký quỹ và cách thức quản lý, sử dụng tiền ký quỹ.

Điều 148. Dự phòng nghiệp vụ

1. Dự phòng nghiệp vụ là khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải trích lập nhằm mục đích thanh toán cho những trách nhiệm bảo hiểm có thể phát sinh từ các hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng tái bảo hiểm đã giao kết.

2. Việc trích lập dự phòng nghiệp vụ phải đảm bảo:

a) Được trích lập riêng cho từng nghiệp vụ bảo hiểm;

b) Tương ứng với phần trách nhiệm đã cam kết theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm;

c) Phải tách biệt giữa các hợp đồng bảo hiểm giao kết trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam và các hợp đồng bảo hiểm giao kết ngoài phạm vi lãnh thổ, kể cả trong cùng một nghiệp vụ, sản phẩm bảo hiểm.

d) Phải luôn có tài sản tương ứng với dự phòng nghiệp vụ đã trích lập, đồng thời tách biệt tài sản đối với dự phòng quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

đ) Phải sử dụng chuyên gia tính toán đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Tài chính để tính toán, trích lập dự phòng nghiệp vụ;

e) Phải thường xuyên rà soát, đánh giá việc trích lập dự phòng nghiệp vụ; kịp thời có các biện pháp nhằm đảm bảo trích lập đầy đủ dự phòng để chi trả cho các trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.

3. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về việc trích lập dự phòng nghiệp vụ.

Điều 149. Quỹ dự trữ

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải lập quỹ dự trữ bắt buộc để bổ sung vốn chủ sở hữu và bảo đảm khả năng thanh toán.

2. Quỹ dự trữ bắt buộc được trích hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau thuế cho đến khi đạt mức tối đa theo quy định của Chính phủ.

3. Ngoài quỹ dự trữ bắt buộc, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm có thể lập các quỹ dự trữ khác từ lợi nhuận sau thuế của năm tài chính theo quy định tại điều lệ của doanh nghiệp, quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh nước ngoài.

Điều 150. Đầu tư

1. Các nguồn đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm bao gồm:

a) Vốn chủ hữu;

b) Phần vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ, là phần chênh lệch giữa dự phòng nghiệp vụ và các khoản chi thường xuyên theo quy định của Chính phủ.

2. Nguyên tắc đối với hoạt động đầu tư:

a) Phải bảo đảm an toàn, thanh khoản, hiệu quả; tuân thủ quy định pháp luật, tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư;

b) Dự phòng nghiệp vụ chỉ được đầu tư tại Việt Nam trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều…. Luật này.

3. Trong hoạt động đầu tư, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm không được phép:

a) Đi vay để đầu tư chứng khoán, bất động sản hoặc góp vốn vào doanh nghiệp khác, trừ trường hợp vay đối với trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc, kho tàng theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

b) Đầu tư bất động sản, trừ trường hợp:

- Mua, đầu tư sở hữu bất động sản để sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm;

- Cho thuê trụ sở kinh doanh chưa sử dụng hết, thuộc sở hữu của doanh nghiệp, chi nhánh;

- Nắm giữ bất động sản do xử lý trái phiếu có bảo đảm bằng bất động sản.

c) Cho vay trừ trường hợp cho vay theo Luật các tổ chức tín dụng và cho doanh nghiệp bảo hiểm khác vay ký quỹ theo hướng dẫn của Chính phủ;

d) Đầu tư vào kim loại quý, quỹ thành viên theo quy định của Luật chứng khoán;

đ) Đầu tư tài sản cố định vô hình, trừ trường hợp phục vụ cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp;

e) Đầu tư chứng khoán phái sinh, trừ trường hợp chứng khoán phái sinh niêm yết nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm hoặc hợp đồng tái bảo hiểm.

4. Chính phủ quy định cụ thể về nguồn vốn đầu tư, nguyên tắc thực hiện đầu tư và hạn chế đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm.

Điều 151. Đầu tư ra nước ngoài

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được đầu tư ra nước ngoài theo quy định pháp luật đối với:

a) Phần vốn chủ sở hữu còn lại sau khi trừ đi phần vốn đáp ứng yêu cầu tỷ lệ an toàn vốn và khả năng thanh toán theo quy định của Luật này;

b) Phần vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ của các hợp đồng bảo hiểm có quyền lợi liên kết các chỉ số đầu tư của nước ngoài và phần vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ của các hợp đồng bảo hiểm được giao kết cho các tổ chức, cá nhân tại nước ngoài.

2. Việc đầu tư ra nước ngoài phải đảm bảo:

a) Theo quy định tại khoản 2 Điều Luật này;

b) Không được ảnh hưởng đến an toàn vốn và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm;

c) Tuân thủ theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, pháp luật về đầu tư ra nước ngoài, pháp luật về quản lý ngoại hối;

d) Được Bộ Tài chính chấp thuận và thực hiện dưới tên của doanh nghiệp đó;

đ) Thực hiện quản lý và theo dõi tách biệt nguồn vốn đầu tư, tài sản đầu tư, doanh thu, chi phí của hoạt động đầu tư ra nước ngoài;

e) Không được sử dụng tiền, tài sản của người tham gia bảo hiểm trong nước để bù đắp lỗ, thiếu hụt tiền của hoạt động đầu tư ra nước ngoài.

3. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện, thủ tục đầu tư, hạn chế đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.

Điều 152. Định giá tài sản đầu tư

Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm thực hiện xác định giá trị tài sản đầu tư theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 153. Tách nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo hiểm

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải tách, ghi nhận và theo dõi riêng đối với:

a) Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo hiểm thu được của bên mua bảo hiểm, và tài sản tương ứng của từng nguồn vốn;

b) Doanh thu, chi phí từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm, hoạt động đầu tư tương ứng từ các hoạt động của chủ sở hữu và bên mua bảo hiểm;

c) Kết quả hoạt động kinh doanh tương ứng của chủ sở hữu và bên mua bảo hiểm;

d) Nguồn phí bảo hiểm thu được của bên mua bảo hiểm từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và tại nước ngoài; doanh thu, chi phí, dự phòng, các khoản chi phí tương ứng giữa trong nước và nước ngoài.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về việc tách nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí của bên mua bảo hiểm.

Điều 154. Thu, chi tài chính

1. Thu, chi tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.

Điều 155. Năm tài chính

1. Năm tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm dương lịch.

2. Năm tài chính đầu tiên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm bắt đầu từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động và kết thúc vào ngày cuối cùng của năm đó.

Điều 156. Chế độ kế toán

Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải thực hiện chế độ kế toán áp dụng đối với kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kế toán.

Điều 157. Kiểm toán độc lập

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải thực hiện kiểm toán độc lập hàng năm đối với các báo cáo sau:

a) Báo cáo tài chính;

b) Báo cáo tách nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn phí bảo hiểm;

c) Báo cáo đánh giá khả năng thanh toán và quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ doanh nghiệp.

d) Hệ thống kiểm soát nội bộ.

2. Tổ chức kiểm toán độc lập có trách nhiệm:

a) Tuân thủ quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập;

b) Sử dụng chuyên gia tính toán khi kiểm toán tỷ lệ an toàn vốn, dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm; chuyên gia về quản trị rủi ro khi kiểm toán quản trị rủi ro và các chuyên gia khác tương ứng với nội dung kiểm toán độc lập;

c) Giải trình, cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm trong trường hợp có yêu cầu của Bộ Tài chính;

d) Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính trường hợp phát hiện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được kiểm toán có sai phạm trọng yếu do không tuân thủ pháp luật, có gian lận bảo hiểm hoặc có giao dịch bất thường ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn tài chính hoặc quyền lợi của người tham gia bảo hiểm.

đ) Cung cấp thư quản lý đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm cho Bộ Tài chính sau khi phát hành báo cáo kiểm toán.

e) Bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp có ý kiến ngoại trừ của tổ chức kiểm toán độc lập đối với bất kỳ báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải thực hiện kiểm toán lại báo cáo đó. Trường hợp không thể kiểm toán lại báo cáo, doanh nghiệp bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính nguyên nhân, thực trạng, có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập.

Điều 158. Báo cáo tài chính, báo cáo nghiệp vụ, báo cáo bất thường

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ sau đây:

a) Báo cáo tài chính theo các quy định của pháp luật về kế toán;

b) Báo cáo hoạt động nghiệp vụ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Ngoài báo cáo quy định tại khoản 1, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính trong những trường hợp sau đây:

a) Khi xảy ra những diễn biến bất thường có nguy cơ mất khả năng thanh toán, uy tín doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm;

b) Khi không đáp ứng yêu cầu về tài chính theo quy định.

Điều 159. Chuyển lợi nhuận, chuyển tài sản ra nước ngoài

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận còn lại thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài sau khi đã trích lập các quỹ và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam và doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm không ở tình trạng khó khăn theo quy định tại Luật này.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được chuyển ra nước ngoài số tài sản còn lại thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài sau khi đã thanh lý, kết thúc hoạt động tại Việt Nam.

3. Việc chuyển tiền và các tài sản khác ra nước ngoài quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 160. Quản trị tài chính

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về việc quản lý, giám sát hiệu quả hoạt động; thực hiện các nghĩa vụ, cam kết với bên mua bảo hiểm, các tổ chức, cá nhân có liên quan và Nhà nước theo quy định pháp luật;

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải xây dựng chiến lược, quy trình, quy chế, thủ tục, cơ cấu tổ chức để thực hiện việc quản lý, giám sát hoạt động tài chính, đảm bảo an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật; chủ động phòng, ngừa và giảm thiểu mọi rủi ro.

Chương VI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH DOANH BẢO HIỂM

Điều 161. Quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm

1. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm hoạt động trên nguyên tắc hợp pháp, cởi mở và công bằng; thực hiện quản lý, giám sát ngành bảo hiểm theo quy định của Luật này và các quy định pháp lý có liên quan; đảm bảo duy trì trật tự thị trường bảo hiểm và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của chủ hợp đồng bảo hiểm, người được bảo hiểm và người thụ hưởng.

2. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn các điều khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.

Điều 162. Nội dung quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm

Nội dung quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm bao gồm:

1. Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm; xây dựng chiến lược, kế hoạch và chính sách phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hoạt động bảo hiểm

2. Cấp và thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam;

3. Ban hành, phê chuẩn, hướng dẫn thực hiện quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm;

4. Giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm thông qua hoạt động nghiệp vụ, tình hình tài chính, quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro và việc chấp hành pháp luật của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; áp dụng các biện pháp cần thiết để doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm bảo đảm các yêu cầu về tài chính và thực hiện những cam kết với bên mua bảo hiểm.

Giám sát hoạt động cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm thông qua việc chấp hành quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực phụ trợ bảo hiểm, trách nhiệm của cá nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm, điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm, cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới;

5. Tổ chức thông tin và dự báo tình hình thị trường bảo hiểm;

6. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm;

7. Chấp thuận việc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoạt động ở nước ngoài;

8. Quản lý hoạt động của văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam;

9. Tổ chức việc đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm;

10. Thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

Điều 163. Cơ quan quản lý nhà nước

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm.

2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm.

3. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về khung năng lực, tiêu chuẩn, hướng dẫn việc thực hiện các chức năng: đề xuất mức phí sàn, thẩm định phương pháp định phí bảo hiểm, phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ, thẩm định các yếu tố trong công thức tính toán vốn trên cơ sở rủi, đào tạo nguồn nhân lực, tổ chức thi, cấp, công nhận chứng chỉ hành nghề.

4. Bộ Tài chính xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý, giám sát trên cơ sở rủi ro, ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin để tự động tích hợp, xử lý dữ liệu phục vụ việc áp dụng quản lý rủi ro trong lĩnh vực bảo hiểm.

5. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính trong quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

6. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm tại địa phương theo quy định của pháp luật.

Điều 164. Cơ chế phối hợp trong quản lý nhà nước

1. Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan quản lý bảo hiểm nước ngoài trong việc phối hợp quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra đối với các chi nhánh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam;

2. Bộ Tài chính thiết lập cơ chế chia sẻ thông tin quản lý, giám sát cùng với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các bộ, ngành khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm.

Điều 165. Quyền hạn trong quản lý, giám sát khẩn cấp

1. Bộ Tài chính có quyền yêu cầu các cổ đông, thành viên góp vốn của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan trong thời hạn nhất định.

2. Nếu cổ đông, thành viên góp vốn của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm có giao dịch gây thiệt hại nghiêm trọng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp, Bộ Tài chính có quyền yêu cầu khắc phục.

Trường hợp từ chối khắc phục, Bộ Tài chính có quyền yêu cầu chuyển nhượng phần vốn góp đó trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.

3. Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý, giám sát, Bộ Tài chính có quyền yêu cầu người quản trị, điều hành, cán bộ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm giải thích các vấn đề có liên quan trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.

4. Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định pháp luật, Bộ Tài chính có thể thực hiện các biện pháp sau đây:

a) Kiểm tra, thanh tra tại chỗ đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, công ty quản lý quỹ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm và văn phòng đại diện của các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài;

b) Tiếp cận hồ sơ, hiện trường xảy ra hành vi bất hợp pháp trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm và lấy bằng chứng;

c) Làm việc với các bên có liên quan để tìm hiểu và yêu cầu giải thích về các vấn đề liên quan;

d) Tham vấn và sao chép các tài liệu tài chính kế toán và các tài liệu có liên quan khác của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, công ty quản lý quỹ của doanh nghiệp bảo hiểm và văn phòng đại diện của các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, các tổ chức, cá nhân có liên quan khác; niêm phong tài liệu, đồ đạc có thể di dời, che dấu hoặc tiêu huỷ;

đ) Tìm hiểu về tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, công ty quản lý quỹ của doanh nghiệp bảo hiểm và văn phòng đại diện của các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài bị nghi ngờ hoạt động kinh doanh bất hợp pháp và tài khoản ngân hàng của tổ chức, cá nhân liên quan đến sự việc bị nghi ngờ bất hợp pháp;

e) Yêu cầu Toà án phong toả hoặc niêm phong bất kỳ quỹ bất hợp pháp và tài sản có liên quan khác nếu được chứng minh, có hoặc có thể được di dời, che dấu hoặc bất kì bằng chứng quan trọng đã được chứng minh, đã hoặc đang được che dấu, giả mạo hoặc phá huỷ.

Điều 166. Thanh tra hoạt động bảo hiểm

1. Cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành kinh doanh bảo hiểm; có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra bảo hiểm thuê công ty kiểm toán độc lập, công ty tư vấn hoặc chuyên gia để đánh giá một số nội dung về tổ chức, hoạt động, tài chính của đối tượng thanh tra khi xét thấy cần thiết.

2. Tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành kinh doanh bảo hiểm theo quy định của Luật này và pháp luật về thanh tra.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 167. Quy định đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được thành lập, hoạt động; hợp đồng bảo hiểm được giao kết trước ngày Luật này có hiệu lực

1. Chính phủ quy định lộ trình áp dụng quy định về quản trị rủi ro, vốn, khả năng thanh toán tại Điều Chương II Luật này.

2. Sau 5 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm áp dụng hoàn toàn các quy định về xác định vốn, khả năng thanh toán và các biện pháp can thiệp có liên quan theo quy định tại Luật này.

3. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà không đáp ứng các điều kiện theo quy định thì doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm không được tiếp tục hoạt động kinh doanh bảo hiểm cho đến khi đáp ứng đủ điều kiện.

4. Các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.

5. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.

Điều 168. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.

2. Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10, Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.


Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bao-hiem/Luat-Kinh-doanh-bao-hiem-sua-doi-465916.aspx

1 view0 comments

ThaoPhuongShares Blog

TP1

ThaoPhuongShares Blog

là những bài viết chia sẻ những kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo hiểm mà tôi đang làm việc. Hy vọng những chia sẻ này sẽ giúp mọi người có thêm góc nhìn để lựa chọn và đưa ra quyết định sáng suốt hơn trước khi ký kết vào hợp đồng bảo hiểm.

#TPShares

BÀI VIẾT KHÁC

NHẬN BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thanks for submitting!

bottom of page